Vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ phần thuộc lãnh thổ Việt Nam gồm hai tỉnh, thành phố có tuyến vành đai kinh tế đi qua là Quảng Ninh và Hải Phòng, có diện tích tự nhiên 7.418,8 km2, dân số gần 2,9 triệu người, chiếm 2,24% diện tích tự nhiên và 3,44% dân số cả nước. Hiện nay, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, các khu đô thị, khu du lịch và công nghiệp phát triển với tốc độ cao, do đó nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng.
Việc khai thác nước dưới đất một cách tùy tiện; xây dựng các công trình khai thác nước không đúng quy cách trong khi chưa luận chứng được tính bền vững và khả năng đáp ứng của các tầng chứa nước đã dẫn đến các ảnh hưởng tiêu cực như suy thoái, cạn kiệt tầng chứa nước, nhiễm mặn, nhiễm bẩn, lún mặt đất... Mặt khác, nước thải sinh hoạt và công nghiệp lại được xả trực tiếp vào các sông suối (nguồn bổ cập chủ yếu cho nước dưới đất) mà không được xử lý, điều đó càng làm trầm trọng thêm sự ô nhiễm vốn sẵn có của các nguồn nước này, đặc biệt là khu vực vũng vịnh. Các hoạt động dân sinh, kinh tế trên khu vực dự án cũng như phía thượng nguồn ảnh hưởng ít nhiều đến diễn biến tài nguyên nước cũng như làm biến đổi lòng dẫn của các con sông mà sự biến động này chưa được đánh giá đầy đủ.
Dự án:”Điều tra đánh giá sơ bộ tài nguyên nước tỷ lệ 1:50.000 vành đai kinh tế ven biển vịnh Bắc bộ” được thực hiện từ năm 2013 tới này đã đạt được một số kết quả cụ thể như sau:
Về điều tra, đánh giá tài nguyên nước mặt:
Đã hoàn thành toàn bộ nội dung, khối lượng ngoại nghiệp và nội nghiệp đồng thời lập báo cáo tổng hợp tài nguyên nước mặt tỷ lệ 1:50.000 trên phạm vi 8 lưu vực sông: Ka Long; Thín Cóong; Quang Thành; Hà Cối; Khe Hèo; Đầm Hà; Khe Mắm; Tiên Yên thuộc phạm vi hành chính thành phố Móng Cái, các huyện Hải Hà, Đầm Hà và một phần huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh với tổng diện tích là 1.541km2.
Kết quả thực hiện đã làm sáng tỏ được các đặc điểm, đặc trưng và tài nguyên nước mặt của 8 lưu vực sông nêu trên. Kết quả đánh giá đã xác định được tổng lượng nước mưa trung bình hàng năm của vùng khoảng 5,95 tỷ m3. Tổng lượng dòng chảy năm trung bình của các sông khoảng 7,29 tỷ m3. Về chất nước nước các sông, suối cơ bản tốt, một số đoạn sông có dấu hiệu ô nhiễm cục bộ đã được khoanh vùng, đánh giá chi tiết. Trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát đã làm rõ được các vấn đề về tài nguyên nước mặt, nhu cầu sử dụng nước, đồng thời đánh giá được khả năng đáp ứng của nguồn nước mặt cho các mục đích sử dụng đối với từng sông, hồ trong vùng.
Về điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất:
- Đã hoàn thành công tác giải đoán ảnh vệ tinh phục vụ điều tra, khảo sát tài nguyên nước mặt và nước dưới đất trên phạm vi thành phố Móng Cái, các huyện Đầm Hà, Hải Hà, Bình Liêu, Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh với tổng diện tích 2.452km2.
- Đã hoàn thành công tác ngoại nghiệp điều tra, khảo sát tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:50.000 trên phạm vi thành phố Móng Cái, các huyện Đầm Hà, Hải Hà và Bình Liêu với tổng diện tích 1.758km2.
- Đã hoàn thành công tác khảo sát địa vật lý và khoan nghiên cứu địa chất thủy văn, hút nước thí nghiệm 1 lỗ khoan VB03 có chiều sâu 75m tại xã Quảng Lâm huyện Đầm Hà tỉnh Quảng Ninh.
- Đã hoàn thành công tác tổng hợp, chỉnh lý xử lý thông tin, dữ liệu thu thập và kết quả điều tra thực địa theo các nội dung đánh giá trên phạm vi thành phố Móng Cái, các huyện Hải Hà, Đầm Hà và một phần diện tích huyện Bình Liêu với tổng diện tích 1.411km2.
- Đã hoàn thành công tác phân tích, đánh giá hiện trạng, diễn biến tài nguyên nước dưới đất trên phạm vi thành phố Móng Cái và các huyện Hải Hà, Đầm Hà với tổng diện tích 1.283km2.
- Đã hoàn thành công tác chuẩn bị nội dung thông tin và biên tập các bản đồ trên phạm vi thành phố Móng Cái và các huyện Hải Hà, Đầm Hà với tổng diện tích 1.283km2.
- Đã hoàn thành toàn bộ nội dung công tác nội nghiệp đồng thời lập báo cáo tổng kết điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:50.000 trên phạm vi thành phố Móng Cái và huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh với tổng diện tích 972km2.
Kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất trên phạm vi thực hiện đã làm sáng tỏ được diện phân bố, đặc tính chứa nước và các đặc điểm tài nguyên nước dưới đất trong vùng gồm 5 tầng chứa nước, trong đó có 2 tầng chứa nước lỗ hổng (qh; qp) và 3 tầng chứa nước khe nứt (j1-2; t2; o3-s1). Kết quả đánh giá tiềm năng tài nguyên nước dưới đất của các tầng chứa nước trong khu vực khoảng 348.567m3/ngày. Trữ lượng có thể khai thác nước dưới đất toàn của vùng là 317.267 m3/ngày. Các tầng chứa nước lỗ hổng có chất lượng tốt, thành phần hóa học và tổng khoáng hóa biển đổi theo hướng tây bắc - đông nam. Các tầng chứa nước khe nứt chất lượng nước tốt. Trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát, đánh giá đặc điểm các tầng chứa nước, khả năng khai thác và chất lượng nước của từng tầng chứa nước, dự án đã đề xuất các giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên nước trong vùng nghiên cứu